Giảm trừ gia cảnh là gì? Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023

Giảm trừ gia cảnh là một chủ đề phổ biến trong lĩnh vực thuế. Nó được áp dụng để giúp người đóng thuế giảm thiểu số tiền thuế phải nộp dựa trên tình trạng gia đình và trách nhiệm nuôi dưỡng gia đình. Vậy mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 là bao nhiêu? và ai được giảm trừ gia cảnh? Cùng Quốc Luật tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

giảm trừ gia cảnh là gì? Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023

Giảm trừ gia cảnh là gì?

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023

Giảm trừ gia cảnh gồm 2 phần: giảm trừ gia cảnh cho cá nhân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

  • Mức giảm trừ gia cảnh cho cá nhân người nộp thuế: 11.000.000 đồng/tháng (132 triệu/năm);
  • Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: 4.400.000 đồng/tháng/người phụ thuộc.

Đối tượng được áp dụng giảm trừ gia cảnh

Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế và người phụ thuộc

Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế

-  Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

- Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

Ví dụ: Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014.

- Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

 Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Người phụ thuộc bao gồm:

- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Cá nhân được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

  • Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
  • Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
  • Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).

Để lại ý kiến đóng góp dưới phần bình luận - Quốc Luật

Lưu ý: Để bảo mật thông tin của Quý Khách, khi Quý Khách "bình luận" vào bài viết với nội dung chứa số điện thoại và email, những thông tin liên hệ đó sẽ được Quốc Luật ẩn đi nhằm tránh những rắc rối phát sinh cho quý khách hàng.
0 Đánh giá
1
0 Đánh giá
2
0 Đánh giá
3
0 Đánh giá
4
0 Đánh giá
5
0 Đánh giá
Chọn mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá

Có thể bạn quan tâm

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI
luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Chuyên viên tư vấn Quốc Luật
Trần Hoàng Luân
Lawyer Manager - Advisory 0948 68 2349
Chuyên viên tư vấn Quốc Luật
Đặng T. Hồng Tâm
DN - Thuế - Kế Toán 0911 53 2929
Chuyên viên tư vấn - CÔNG TY QUỐC LUẬT
Dịu My
Tư vấn doanh nghiệp
0911 55 3434
Chuyên viên tư vấn - CÔNG TY QUỐC LUẬT
Hoàng Kiệt
Tư vấn doanh nghiệp
0911 68 0238
Chuyên viên tư vấn - CÔNG TY QUỐC LUẬT
Thế Kỷ
Tư vấn doanh nghiệp
(028) 38 20 29 29 - 107
Chuyên viên tư vấn - CÔNG TY QUỐC LUẬT
Ái Nhân
Tư vấn doanh nghiệp
(028) 38 20 29 29 - 109
Chuyên viên tư vấn - CÔNG TY QUỐC LUẬT
Nguyễn Hằng
Tư vấn doanh nghiệp
(028) 38 20 29 29 - 119
Chuyên viên tư vấn - CÔNG TY QUỐC LUẬT
Hồng Linh
Tư vấn Thuế - Kế toán - BHXH
(028) 38 20 29 29 - 101
Chuyên viên tư vấn - CÔNG TY QUỐC LUẬT
Văn Tri
Tư vấn Thuế - Kế toán
(028) 38 20 29 29 - 118
Chuyên viên tư vấn - CÔNG TY QUỐC LUẬT
Lê Thị Xuân
Tư vấn Thuế & Kế toán
(028) 38 20 29 29 - 121
Chuyên viên tư vấn - CÔNG TY QUỐC LUẬT
Minh Hà
Lao động & BHXH
(028) 38 20 29 29 - 120
Chuyên viên tư vấn - CÔNG TY QUỐC LUẬT
Thị Châu
Tư vấn Thuế - Kế toán
(028) 38 20 29 29 - 106
Chuyên viên tư vấn - CÔNG TY QUỐC LUẬT
Diễm Cúc
Tư vấn Thuế - Kế toán
(028) 38 20 29 29 - 119
Chuyên viên tư vấn - CÔNG TY QUỐC LUẬT
Nguyễn Thị Sương
Tư vấn Thuế & Kế toán
(028) 38 20 29 29 - 102
Chuyên viên tư vấn - CÔNG TY QUỐC LUẬT
Ánh Linh
Tư vấn Thuế - Kế toán
(028) 38 20 29 29 - 115
Chuyên viên tư vấn - CÔNG TY QUỐC LUẬT
Ngọc Uyên
Tư vấn doanh nghiệp
(028) 38 20 29 29 - 112
Chuyên viên tư vấn - CÔNG TY QUỐC LUẬT
Bình An
Tư vấn doanh nghiệp
(028) 38 20 29 29 - 108

CÁC DỰ ÁN QUỐC LUẬT ĐÃ THỰC HIỆN

KHÁCH HÀNG & ĐỐI TÁC TIÊU BIỂU

BẠN CẦN TƯ VẤN ?

Hãy để lại thông tin, chúng tôi sẽ liên hệ với bạn ngay!