1. Cơ sở pháp lý
-
Theo khoản 2 Điều 9 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025: các khoản chi không được trừ khi xác định thuế TNDN.
-
Theo Điều 7 của Luật này:
“Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)”.
-
Và khoản 1 Điều 7:
“Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Các khoản chi được trừ + Các khoản thu nhập khác (kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam)”.
Do đó, việc xác định “khoản chi được trừ” hay “khoản chi không được trừ” rất quan trọng để xác định đúng thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
.png)
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thuế TNDN
Theo khoản 2 Điều 9 của Luật Thuế TNDN 2025, những khoản chi không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
-
Khoản chi không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 9.
-
Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính.
-
Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác.
-
Phần chi vượt mức do Chính phủ quy định đối với:
-
chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam;
-
chi phí thuê quản lý hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino;
-
chi trả lãi tiền vay của doanh nghiệp có giao dịch liên kết;
-
chi có tính chất phúc lợi trực tiếp cho người lao động;
-
khoản đóng góp tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
-
-
Phần trích lập không đúng hoặc vượt mức theo quy định về trích lập dự phòng.
-
Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng hoặc vượt mức quy định của pháp luật.
-
Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật.
-
Tiền lương, tiền công của:
-
chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ;
-
thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh;
-
tiền lương, tiền công, các khoản chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định.
-
-
Phần chi trả lãi tiền vay:
-
tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
-
lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị đầu tư;
-
lãi vay để triển khai hợp đồng tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí;
-
phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng vượt mức theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
-
-
Phần chi phí được phép thu hồi vượt quá tỷ lệ quy định tại hợp đồng dầu khí được duyệt; nếu hợp đồng dầu khí không quy định tỷ lệ thu hồi chi phí thì phần chi phí vượt mức do Chính phủ quy định không được tính vào chi phí được trừ.
-
Phần thuế giá trị gia tăng (VAT) đầu vào đã được khấu trừ; thuế GTGT nộp theo phương pháp khấu trừ; thuế GTGT đầu vào của phần giá trị xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống vượt mức do Chính phủ quy định; thuế TNDN; các khoản thuế, phí, lệ phí, thu khác không được tính vào chi phí theo quy định và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
-
Phần thuế GTGT đầu vào khi đã được tính vào chi phí được trừ thì không được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra.
-
Khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9; khoản chi không đáp ứng điều kiện chi, nội dung chi theo pháp luật chuyên ngành.
-
-
Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ quy định tại tiểu-điểm b5 điểm b khoản 1 Điều 9.
-
Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định; chi liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
-
Các khoản chi của hoạt động kinh doanh ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán, hợp đồng BT, BOT, BTO không đúng hoặc vượt mức quy định của pháp luật.
-
Các khoản chi khác (không rõ hoặc không phù hợp các quy định).
.png)
3. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Doanh nghiệp X – chi phúc lợi vượt mức
Công ty X tổ chức lễ hội nội bộ, chi phí phúc lợi cho người lao động lên tới 300.000.000 đồng trong năm tài chính. Tuy nhiên, theo quy định doanh nghiệp chỉ được trừ tối đa (giả sử) 200.000.000 đồng (theo chính sách nội bộ và hướng dẫn thuế). Phần vượt 100.000.000 đồng sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của X. Như vậy, phần 100.000.000 đồng sẽ bị loại khỏi chi phí được trừ.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp Y – chi tiền phạt vi phạm hành chính
Công ty Y bị xử phạt vi phạm hành chính trong sản xuất môi trường, tổng số tiền phạt là 50.000.000 đồng. Theo khoản 2 Điều 9 Luật Thuế TNDN 2025, khoản tiền phạt này không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của Y. Vì vậy, mặc dù chi ra thực tế nhưng không được công nhận là chi phí được trừ.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp Z – lãi vay vượt mức
Công ty Z có khoản vay từ đối tác là công ty liên kết, lãi suất và phần lãi tiền vay vượt mức so với lãi suất thị trường được quy định. Giả sử lãi vay vượt mức 500.000.000 đồng thì phần vượt sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN của Z.
4. Lưu ý dành cho doanh nghiệp
-
Doanh nghiệp cần rõ ràng hóa các khoản chi: chứng từ hóa đơn, hợp đồng, nội dung chi phù hợp với hoạt động kinh doanh.
-
Phân biệt chi phí được trừ và chi phí không được trừ để tránh bị truy thu, phạt khi bị cơ quan thuế kiểm tra.
-
Khi lập báo cáo tài chính và tờ khai thuế TNDN: cần làm rõ phần chi không được trừ để xác định đúng “thu nhập chịu thuế”.
-
Khuyến nghị: xây dựng chính sách chi tiêu nội bộ rõ ràng, kiểm soát chi phí hợp lý để tránh phát sinh khoản không được trừ.
.png)
5. Kết luận
Việc xác định đúng các khoản chi không được trừ theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 sẽ giúp doanh nghiệp tránh rủi ro về thuế, đồng thời đảm bảo báo cáo tài chính và kê khai thuế đúng luật. Căn cứ pháp lý rõ ràng, doanh nghiệp nên rà soát lại toàn bộ khoản chi để đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ và phù hợp với nguyên tắc chi phí được trừ.
Tiếng Việt
English
Korean
Chinese



























