Hiện nay, có rất nhiều người nước ngoài tới Việt Nam để lao động nhưng không thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép lao động hoặc Xin giấy xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động. Để hiểu rõ hơn các trường hợp bắt buộc phải Xin giấy xác nhận người lao động không thuộc diện cấp Giấy phép lao động, Quý khách vui lòng tham khảo bài viết dưới đây của Quốc Luật:
Cơ sở pháp lý:
- Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, ngày 30/12/2020 Quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
- Bộ Luật Lao động 2019, có hiệu lực từ 01/01/2021
CÁC TRƯỜNG HỢP NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
STT | Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động | Xác nhận NLĐNN không thuộc diện cấp giấy phép GPLĐ | Xác định nhu cầu sử dụng NLĐNN trước ít nhất 30 ngày | Ghi chú | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Bắt buộc | Không | Bắt buộc | Không | |||
1 | Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.(Khoản 1 Điều 7 NĐ 152) | Phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam. | ||||
2 | Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. (Khoản 2 Điều 7 NĐ 152) | |||||
3 | Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. (Khoản 8 Điều 7 NĐ 152) | |||||
4 | Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (Khoản 11 Điều 7 NĐ 152) | |||||
5 | Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. (Khoản 4, Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019) | |||||
6 | Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư. (Khoản 6, Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019) | |||||
7 | Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. (Khoản 8, Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019) | |||||
8 | Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. (Khoản 3 Điều 7 NĐ 152) | |||||
9 | Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài. (Khoản 4 Điều 7 NĐ 152) | |||||
10 | Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. (Khoản 5 Điều 7 NĐ 152) | |||||
11 | Được Bộ Ngoại giao cấpĐược cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia. (Khoản 6 Điều 7 NĐ 152)giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. (Khoản 5 Điều 7 NĐ 152) | |||||
12 | Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam (Khoản 7 Điều 7 NĐ 152) | |||||
13 | Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật. (Khoản 9 Điều 7 NĐ 152) | |||||
14 | Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. (Khoản 10 Điều 7 NĐ 152) | |||||
15 | Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. (Khoản 12 Điều 7 NĐ 152) | |||||
16 | Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. (Khoản 13 Điều 7 NĐ 152) | |||||
17 | Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu. (Khoản 14 Điều 7 NĐ 152) | |||||
18 | Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. (Khoản 3, Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019) | |||||
19 | Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. (Khoản 5, Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019) | |||||
20 | Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. (Khoản 7, Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019) |
Lưu ý: về việc Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài: Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.