Ngày 26 tháng 5 năm 2016, Chính phủ đã ban hành "Nghị quyết số 41/NQ-CP" về chính sách ưu đãi thuế thúc đẩy việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại Việt Nam. Hệ thống chính sách thuế hiện đã có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho sự phát triển của ngành công nghệ thông tin. Để thêm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp công nghệ thông tin, đẩy mạnh thu hút đầu tư phục vụ cho phát triển công nghệ thông tin theo các mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, Quốc hội, Chính phủ thấy cần thiết phải có thêm các chính sách hỗ trợ, trong đó có chính sách ưu đãi thuế nhằm thúc đẩy hơn nữa ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại Việt Nam. Trong đó, hoạt động sản xuất phần mềm được các doanh nghiệp quan tâm và lựa chọn đăng ký khá nhiều. Vậy những ưu đãi thuế suất dành cho doanh nghiệp sản xuất phần mềm ra sao? Hãy cùng Quốc Luật tìm hiểu nhé.
Cơ sở pháp lý:
- Thông tư 219/2013/TT-BTC
- Luật doanh nghiệp 2014
- Thông tư 96/2015/TT-BTC
A. Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
“Theo điều 4 khoản 21 Thông tư 219/2013/TT-BTC” về đối tượng không chịu thuế GTGT:
Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị. Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.
Như vậy sản xuất phần mềm máy tính và dịch vụ phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
B. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
"Theo điều 11,12 Thông tư 96/2015/TT-BTC (Sửa đổi và bổ sung Khoản 4 Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC)" quy định doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phần mềm sẽ được:
- Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm).
- Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo ( Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu).
Theo quy định trên, các doanh nghiệp sản xuất phần mềm sẽ được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau:
- Từ năm 1 đến năm 4: Được miễn thuế TNDN.
- Từ năm 5 đến năm 13 (9 năm tiếp theo): Được giảm 50% thuế TNDN với thuế suất 10% (Nộp 5%).
- Từ năm 14 đến năm 15: Thuế suất 10%.
- Từ năm 16 trở đi: Nộp thuế TNDN bình thường.
Chú ý: Doanh nghiệp kinh doanh mua bán phần mềm thì không được áp dụng ưu đãi về thuế TNDN nêu trên.